Chênh lệch tỷ giá hối đoái là gì trong kế toán ngân hàng?
Mục lục
1. Chênh lệch tỷ giá hối đoái là gì?

Chênh lệch tỷ giá hối đoái là khoản chênh lệch phát sinh khi một giao dịch ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam (hoặc ngược lại) theo những mức tỷ giá khác nhau. Nói cách khác, nếu cùng một lượng ngoại tệ nhưng được quy đổi ở các thời điểm khác nhau hoặc theo nguồn tỷ giá khác nhau, số tiền quy đổi ra VND sẽ không giống nhau – phần chênh lệch đó chính là chênh lệch tỷ giá.
Trong lĩnh vực kế toán ngân hàng, việc theo dõi và hạch toán chênh lệch tỷ giá đặc biệt quan trọng vì:
-
Ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và doanh thu của doanh nghiệp.
-
Làm thay đổi giá trị các khoản mục trên báo cáo tài chính, như tiền, các khoản phải thu, phải trả bằng ngoại tệ.
-
Giúp phản ánh chính xác tình hình tài chính, tránh rủi ro khi chênh lệch tỷ giá quá lớn.
Hạch toán đúng và kịp thời chênh lệch tỷ giá giúp doanh nghiệp kiểm soát hiệu quả rủi ro tỷ giá, tuân thủ chuẩn mực kế toán, đồng thời đưa ra quyết định tài chính chính xác hơn.
2. Các loại chênh lệch tỷ giá hối đoái

Trong kế toán ngân hàng, chênh lệch tỷ giá không chỉ xuất hiện một lần mà có thể phát sinh ở nhiều thời điểm khác nhau. Tùy theo bản chất và thời điểm ghi nhận, có thể chia thành ba loại chính:
2.1 Chênh lệch đã thực hiện
Đây là khoản chênh lệch phát sinh ngay khi giao dịch ngoại tệ được thực hiện.
Ví dụ: doanh nghiệp thanh toán tiền hàng, nhận tiền khách hàng hoặc bán ngoại tệ. Khi tỷ giá giao dịch khác với tỷ giá ghi sổ kế toán, sẽ xuất hiện lãi hoặc lỗ tỷ giá.
2.2 Chênh lệch chưa thực hiện
Phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ vào cuối kỳ kế toán, dù chưa có giao dịch thực tế.
Ví dụ: cuối kỳ, doanh nghiệp có khoản tiền gửi USD trong ngân hàng. Kế toán phải quy đổi theo tỷ giá mới để phản ánh đúng giá trị tài sản – phần chênh lệch giữa giá trị cũ và mới là chênh lệch chưa thực hiện.
2.3 Chênh lệch do chuyển đổi báo cáo tài chính
Trường hợp doanh nghiệp có công ty con ở nước ngoài, báo cáo tài chính phải được quy đổi về đồng Việt Nam. Việc chuyển đổi này có thể tạo ra chênh lệch tỷ giá, được ghi nhận riêng trên báo cáo tài chính hợp nhất.
3. Tỷ giá sử dụng trong kế toán
Khi hạch toán các giao dịch liên quan đến ngoại tệ, kế toán cần xác định loại tỷ giá áp dụng. Việc chọn đúng tỷ giá giúp số liệu trên sổ sách khớp với thực tế và tuân thủ quy định pháp luật. Dưới đây là các loại tỷ giá thường dùng:
3.1 Tỷ giá giao dịch thực tế
Đây là tỷ giá tại thời điểm phát sinh giao dịch.
-
Áp dụng khi doanh nghiệp mua – bán ngoại tệ, thanh toán hợp đồng, góp vốn, trả trước hoặc các giao dịch ngoại tệ phát sinh ngay trong kỳ.
-
Thường là tỷ giá do ngân hàng công bố tại thời điểm giao dịch hoặc tỷ giá được ghi rõ trong hợp đồng.
3.2 Tỷ giá ghi sổ kế toán
Đây là tỷ giá được dùng để ghi nhận và theo dõi các khoản mục ngoại tệ trên sổ sách.
Có hai cách xác định phổ biến:
-
Tỷ giá đích danh: áp dụng cho từng giao dịch riêng lẻ (phù hợp khi số lượng giao dịch ít hoặc có hợp đồng cụ thể).
-
Tỷ giá bình quân gia quyền: tính trung bình tỷ giá của các giao dịch phát sinh, áp dụng cho trường hợp nhiều giao dịch trong kỳ.
3.3 Nguyên tắc áp dụng
-
Giao dịch mua bán, thanh toán: dùng tỷ giá giao dịch thực tế.
-
Ghi nhận tài sản, nợ phải trả, vốn góp: theo tỷ giá ghi sổ kế toán (đích danh hoặc bình quân).
-
Đánh giá lại cuối kỳ: áp dụng tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại được chỉ định công bố tại ngày lập báo cáo tài chính.
Việc áp dụng đúng tỷ giá giúp báo cáo tài chính phản ánh đúng giá trị tài sản, nợ phải trả và tránh sai lệch lợi nhuận do chênh lệch tỷ giá.
4. Nguyên tắc hạch toán (Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC)
Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định cách hạch toán chênh lệch tỷ giá thông qua Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái. Việc ghi nhận được chia theo hai trường hợp: chênh lệch đã thực hiện trong kỳ và chênh lệch chưa thực hiện cuối kỳ.
4.1 Cấu trúc tài khoản 413
-
TK 4131 – Chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ: ghi nhận chênh lệch chưa thực hiện do đánh giá lại các khoản mục ngoại tệ khi lập báo cáo tài chính.
-
TK 4132 – Chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động: áp dụng với doanh nghiệp mới thành lập hoặc đang đầu tư xây dựng cơ bản.
4.2 Hạch toán chênh lệch đã thực hiện trong kỳ
Khi giao dịch ngoại tệ phát sinh (mua bán, thanh toán), kế toán ghi nhận ngay phần chênh lệch:
-
Lãi tỷ giá:
-
Nợ TK Tiền (hoặc khoản mục liên quan)
-
Có TK 4131 (tăng chênh lệch có lợi)
-
Lỗ tỷ giá:
-
Nợ TK 4131 (tăng chênh lệch bất lợi)
-
Có TK Tiền (hoặc khoản mục liên quan)
4.3 Hạch toán chênh lệch chưa thực hiện cuối kỳ
Cuối kỳ, kế toán đánh giá lại các khoản mục ngoại tệ theo tỷ giá mới và kết chuyển phần chênh lệch:
-
Nếu lãi:
-
Nợ TK 4131
-
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
-
Nếu lỗ:
-
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
-
Có TK 4131
Việc hạch toán đúng theo nguyên tắc này giúp báo cáo tài chính phản ánh chính xác giá trị tài sản, nợ phải trả, đồng thời tách bạch phần lãi/lỗ tỷ giá vào đúng kỳ kế toán.
5. Kết luận
Chênh lệch tỷ giá hối đoái là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng và các doanh nghiệp có nhiều giao dịch ngoại tệ.
Hiểu rõ các loại chênh lệch, tỷ giá áp dụng, cũng như nguyên tắc hạch toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC giúp kế toán ghi nhận chính xác, tránh sai sót và phản ánh trung thực tình hình tài chính.
Doanh nghiệp nên thường xuyên theo dõi biến động tỷ giá, đánh giá lại các khoản mục ngoại tệ đúng thời điểm để quản trị rủi ro tốt hơn và đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả.
Mục lục
1. Chênh lệch tỷ giá hối đoái là gì?
Chênh lệch tỷ giá hối đoái là khoản chênh lệch phát sinh khi một giao dịch ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam (hoặc ngược lại) theo những mức tỷ giá khác nhau. Nói cách khác, nếu cùng một lượng ngoại tệ nhưng được quy đổi ở các thời điểm khác nhau hoặc theo nguồn tỷ giá khác nhau, số tiền quy đổi ra VND sẽ không giống nhau – phần chênh lệch đó chính là chênh lệch tỷ giá.
Trong lĩnh vực kế toán ngân hàng, việc theo dõi và hạch toán chênh lệch tỷ giá đặc biệt quan trọng vì:
-
Ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và doanh thu của doanh nghiệp.
-
Làm thay đổi giá trị các khoản mục trên báo cáo tài chính, như tiền, các khoản phải thu, phải trả bằng ngoại tệ.
-
Giúp phản ánh chính xác tình hình tài chính, tránh rủi ro khi chênh lệch tỷ giá quá lớn.
Hạch toán đúng và kịp thời chênh lệch tỷ giá giúp doanh nghiệp kiểm soát hiệu quả rủi ro tỷ giá, tuân thủ chuẩn mực kế toán, đồng thời đưa ra quyết định tài chính chính xác hơn.
2. Các loại chênh lệch tỷ giá hối đoái
Trong kế toán ngân hàng, chênh lệch tỷ giá không chỉ xuất hiện một lần mà có thể phát sinh ở nhiều thời điểm khác nhau. Tùy theo bản chất và thời điểm ghi nhận, có thể chia thành ba loại chính:
2.1 Chênh lệch đã thực hiện
Đây là khoản chênh lệch phát sinh ngay khi giao dịch ngoại tệ được thực hiện.
Ví dụ: doanh nghiệp thanh toán tiền hàng, nhận tiền khách hàng hoặc bán ngoại tệ. Khi tỷ giá giao dịch khác với tỷ giá ghi sổ kế toán, sẽ xuất hiện lãi hoặc lỗ tỷ giá.
2.2 Chênh lệch chưa thực hiện
Phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ vào cuối kỳ kế toán, dù chưa có giao dịch thực tế.
Ví dụ: cuối kỳ, doanh nghiệp có khoản tiền gửi USD trong ngân hàng. Kế toán phải quy đổi theo tỷ giá mới để phản ánh đúng giá trị tài sản – phần chênh lệch giữa giá trị cũ và mới là chênh lệch chưa thực hiện.
2.3 Chênh lệch do chuyển đổi báo cáo tài chính
Trường hợp doanh nghiệp có công ty con ở nước ngoài, báo cáo tài chính phải được quy đổi về đồng Việt Nam. Việc chuyển đổi này có thể tạo ra chênh lệch tỷ giá, được ghi nhận riêng trên báo cáo tài chính hợp nhất.
3. Tỷ giá sử dụng trong kế toán
Khi hạch toán các giao dịch liên quan đến ngoại tệ, kế toán cần xác định loại tỷ giá áp dụng. Việc chọn đúng tỷ giá giúp số liệu trên sổ sách khớp với thực tế và tuân thủ quy định pháp luật. Dưới đây là các loại tỷ giá thường dùng:
3.1 Tỷ giá giao dịch thực tế
Đây là tỷ giá tại thời điểm phát sinh giao dịch.
-
Áp dụng khi doanh nghiệp mua – bán ngoại tệ, thanh toán hợp đồng, góp vốn, trả trước hoặc các giao dịch ngoại tệ phát sinh ngay trong kỳ.
-
Thường là tỷ giá do ngân hàng công bố tại thời điểm giao dịch hoặc tỷ giá được ghi rõ trong hợp đồng.
3.2 Tỷ giá ghi sổ kế toán
Đây là tỷ giá được dùng để ghi nhận và theo dõi các khoản mục ngoại tệ trên sổ sách.
Có hai cách xác định phổ biến:
-
Tỷ giá đích danh: áp dụng cho từng giao dịch riêng lẻ (phù hợp khi số lượng giao dịch ít hoặc có hợp đồng cụ thể).
-
Tỷ giá bình quân gia quyền: tính trung bình tỷ giá của các giao dịch phát sinh, áp dụng cho trường hợp nhiều giao dịch trong kỳ.
3.3 Nguyên tắc áp dụng
-
Giao dịch mua bán, thanh toán: dùng tỷ giá giao dịch thực tế.
-
Ghi nhận tài sản, nợ phải trả, vốn góp: theo tỷ giá ghi sổ kế toán (đích danh hoặc bình quân).
-
Đánh giá lại cuối kỳ: áp dụng tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại được chỉ định công bố tại ngày lập báo cáo tài chính.
Việc áp dụng đúng tỷ giá giúp báo cáo tài chính phản ánh đúng giá trị tài sản, nợ phải trả và tránh sai lệch lợi nhuận do chênh lệch tỷ giá.
4. Nguyên tắc hạch toán (Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC)
Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định cách hạch toán chênh lệch tỷ giá thông qua Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái. Việc ghi nhận được chia theo hai trường hợp: chênh lệch đã thực hiện trong kỳ và chênh lệch chưa thực hiện cuối kỳ.
4.1 Cấu trúc tài khoản 413
-
TK 4131 – Chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ: ghi nhận chênh lệch chưa thực hiện do đánh giá lại các khoản mục ngoại tệ khi lập báo cáo tài chính.
-
TK 4132 – Chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động: áp dụng với doanh nghiệp mới thành lập hoặc đang đầu tư xây dựng cơ bản.
4.2 Hạch toán chênh lệch đã thực hiện trong kỳ
Khi giao dịch ngoại tệ phát sinh (mua bán, thanh toán), kế toán ghi nhận ngay phần chênh lệch:
-
Lãi tỷ giá:
-
Nợ TK Tiền (hoặc khoản mục liên quan)
-
Có TK 4131 (tăng chênh lệch có lợi)
-
-
Lỗ tỷ giá:
-
Nợ TK 4131 (tăng chênh lệch bất lợi)
-
Có TK Tiền (hoặc khoản mục liên quan)
-
4.3 Hạch toán chênh lệch chưa thực hiện cuối kỳ
Cuối kỳ, kế toán đánh giá lại các khoản mục ngoại tệ theo tỷ giá mới và kết chuyển phần chênh lệch:
-
Nếu lãi:
-
Nợ TK 4131
-
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
-
-
Nếu lỗ:
-
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
-
Có TK 4131
-
Việc hạch toán đúng theo nguyên tắc này giúp báo cáo tài chính phản ánh chính xác giá trị tài sản, nợ phải trả, đồng thời tách bạch phần lãi/lỗ tỷ giá vào đúng kỳ kế toán.
5. Kết luận
Chênh lệch tỷ giá hối đoái là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng và các doanh nghiệp có nhiều giao dịch ngoại tệ.
Hiểu rõ các loại chênh lệch, tỷ giá áp dụng, cũng như nguyên tắc hạch toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC giúp kế toán ghi nhận chính xác, tránh sai sót và phản ánh trung thực tình hình tài chính.
Doanh nghiệp nên thường xuyên theo dõi biến động tỷ giá, đánh giá lại các khoản mục ngoại tệ đúng thời điểm để quản trị rủi ro tốt hơn và đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả.
Tác giả của bài viết

Chúng tôi đến từ công ty Miền Nam!