Cập nhật Luật Thuế GTGT 48/2024 - Những thay đổi lớn từ 01/07/2025
Mục lục
Giới thiệu chung về Luật Thuế GTGT 48/2024
Luật Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) số 48/2024/QH15 là một trong những văn bản pháp lý quan trọng, được Quốc hội thông qua vào ngày 26/11/2024 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Việc sửa đổi, bổ sung lần này nhằm điều chỉnh chính sách thuế GTGT theo hướng phù hợp hơn với thực tế kinh tế, đồng thời tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người nộp thuế.
Những thay đổi trong Luật Thuế GTGT 48/2024 không chỉ tác động đến các doanh nghiệp trong việc kê khai, khấu trừ và hoàn thuế, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả hàng hóa, dịch vụ cũng như thói quen chi tiêu của người tiêu dùng. Việc điều chỉnh chính sách thuế lần này còn hướng đến mục tiêu quản lý thuế hiệu quả hơn, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời hạn chế tình trạng trốn thuế, gian lận thuế.
Với những thay đổi quan trọng trong phạm vi đối tượng chịu thuế, thuế suất, điều kiện khấu trừ và hoàn thuế, Luật Thuế GTGT mới được kỳ vọng sẽ góp phần thúc đẩy môi trường kinh doanh minh bạch, ổn định, tạo động lực phát triển cho nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và đổi mới.

Những thay đổi quan trọng trong Luật Thuế GTGT 48/2024
1. Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế GTGT
Tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 điều chỉnh các quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 và Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 như sau:

1.1 Lược bỏ một số đối tượng không chịu thuế GTGT
Theo quy định mới, một số nhóm hàng hóa và dịch vụ không còn thuộc diện miễn thuế GTGT, bao gồm:
-
Nhóm hàng hóa phục vụ sản xuất nông nghiệp:phân bón và máy móc, thiết bị chuyên dùng cho nông nghiệp, tàu đánh bắt xa
-
Nhóm dịch vụ tài chính – chứng khoán:Lưu ký chứng khoán. dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán và các hoạt động kinh doanh chứng khoán khác
Việc lược bỏ các đối tượng này khỏi danh mục không chịu thuế GTGT đồng nghĩa với việc áp dụng thuế suất GTGT 5% hoặc 10%, tùy theo từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định mới.
1.2 Điều chỉnh quy định về thuế GTGT đối với sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên, khoáng sản
Theo Luật Thuế GTGT 48/2024, sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác và đã qua chế biến thành sản phẩm khác sẽ chỉ được miễn thuế GTGT khi thuộc danh mục do Chính phủ quy định.
Trước đây, Luật Thuế GTGT 2008 quy định rằng hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên sẽ thuộc diện không chịu thuế GTGT. Tuy nhiên, với thay đổi mới, phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh để quản lý thuế chặt chẽ hơn.
1.3 Bổ sung nhóm hàng hóa không chịu thuế GTGT
Luật mới cũng bổ sung thêm một số hàng hóa nhập khẩu vào danh mục không chịu thuế GTGT, bao gồm: Hàng hóa nhập khẩu phục vụ công tác cứu trợ và hỗ trợ khẩn cấp, Hàng hóa ủng hộ, tài trợ cho phòng chống thiên tai, thảm họa dịch bệnh, chiến tranh, các mặt hàng nhập khẩu theo quy định của Chính phủ nhằm phục vụ mục đích nhân đạo và an sinh xã hội
Những thay đổi này nhằm hỗ trợ các chương trình cứu trợ quốc gia, đồng thời đảm bảo chính sách thuế phù hợp với thực tiễn kinh tế và quản lý nhà nước.
2. Sửa đổi quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu

Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 đã sửa đổi quy định về giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu bằng:
Trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu + Các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung (nếu có) + Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) + Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)
Thay vì bằng Giá nhập tại cửa khẩu + Thuế nhập khẩu (nếu có) + Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) + Thuế bảo vệ môi trường (nếu có) theo quy định hiện hành.
3. Điều chỉnh thuế suất của một số hàng hóa, dịch vụ
Điều 9 Luật Thuế GTGT điều chỉnh thuế suất của một số hàng hóa, dịch vụ như sau:
3.1. Bổ sung thêm một số đối tượng áp dụng thuế suất 0%
- Vận tải quốc tế;
- Công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, trong khu phi thuế quan;
- Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế;
- Dịch vụ xuất khẩu gồm: Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế hoặc thông qua đại lý.
3.2. Các sản phẩm không chịu thuế chuyển sang chịu thuế 5%
- Phân bón;
- Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển.
3.3. Các sản phẩm áp dụng thuế suất 5% chuyển sang 10%
- Lâm sản chưa qua chế biến;
- Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
- Các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học
- Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
4. Thay đổi điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

4.1. Mua vào hàng hóa, dịch vụ dưới 20 triệu đồng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
Trước đây, hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng thì không cần có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Thuế GTGT.
Tuy nhiên theo Điều 14 Luật mới, các hàng hóa, dịch vụ mua vào đều phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.
4.2. Bổ sung một số chứng từ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Theo khoản 2 Điều 13 Luật Thuế GTGT 2024, đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có); trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. (Đây là nội dung trước đây chưa có quy định.)
5. Bổ sung thêm trường hợp hoàn thuế
Điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 bổ sung trường hợp sau đây được hoàn thuế:
Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng hoặc 04 quý thì được hoàn thuế GTGT.
Ảnh hưởng của Luật Thuế GTGT 48/2024 đến doanh nghiệp và nền kinh tế

1. Tác động đến doanh nghiệp
- Luật mới làm tăng chi phí sản xuất khi một số hàng hóa như phân bón, máy móc nông nghiệp bị chuyển sang chịu thuế GTGT, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
- Việc bắt buộc thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế đòi hỏi doanh nghiệp điều chỉnh phương thức giao dịch và nâng cấp hệ thống kế toán.
- Chính sách mở rộng hoàn thuế giúp doanh nghiệp sản xuất hàng hóa chịu thuế suất 5% có thể tối ưu dòng tiền và tái đầu tư hiệu quả hơn.
2. Ảnh hưởng đến người tiêu dùng

- Một số hàng hóa chịu thuế cao hơn dẫn đến tăng giá bán, làm giảm sức mua và ảnh hưởng đến thói quen chi tiêu của người dân.
- Người tiêu dùng có thể cắt giảm chi tiêu không thiết yếu, đặc biệt là các dịch vụ văn hóa, giải trí, thể thao bị áp dụng thuế suất cao hơn.
- Mặt tích cực là chính sách miễn thuế với hàng hóa nhập khẩu phục vụ cứu trợ giúp đảm bảo an sinh xã hội khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh.
3. Tác động đến nền kinh tế và quản lý nhà nước
- Việc mở rộng đối tượng chịu thuế giúp tăng thu ngân sách, tạo nguồn lực cho đầu tư hạ tầng và phát triển kinh tế.
- Quy định siết chặt điều kiện khấu trừ và hoàn thuế giúp hạn chế gian lận thuế, nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
- Tuy nhiên, nếu không có hướng dẫn rõ ràng, thủ tục thuế có thể trở thành gánh nặng hành chính đối với doanh nghiệp
Kết luận
Luật Thuế GTGT 48/2024 mang đến cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp và nền kinh tế. Doanh nghiệp cần tận dụng chính sách hoàn thuế, tối ưu dòng tiền và điều chỉnh kế toán để thích ứng. Chính sách thuế mới sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, nhưng cũng đòi hỏi cơ quan thuế và doanh nghiệp có sự chuẩn bị kỹ lưỡng để thực thi hiệu quả
Mục lục
Giới thiệu chung về Luật Thuế GTGT 48/2024
Luật Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) số 48/2024/QH15 là một trong những văn bản pháp lý quan trọng, được Quốc hội thông qua vào ngày 26/11/2024 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Việc sửa đổi, bổ sung lần này nhằm điều chỉnh chính sách thuế GTGT theo hướng phù hợp hơn với thực tế kinh tế, đồng thời tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người nộp thuế.
Những thay đổi trong Luật Thuế GTGT 48/2024 không chỉ tác động đến các doanh nghiệp trong việc kê khai, khấu trừ và hoàn thuế, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả hàng hóa, dịch vụ cũng như thói quen chi tiêu của người tiêu dùng. Việc điều chỉnh chính sách thuế lần này còn hướng đến mục tiêu quản lý thuế hiệu quả hơn, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời hạn chế tình trạng trốn thuế, gian lận thuế.
Với những thay đổi quan trọng trong phạm vi đối tượng chịu thuế, thuế suất, điều kiện khấu trừ và hoàn thuế, Luật Thuế GTGT mới được kỳ vọng sẽ góp phần thúc đẩy môi trường kinh doanh minh bạch, ổn định, tạo động lực phát triển cho nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và đổi mới.
Những thay đổi quan trọng trong Luật Thuế GTGT 48/2024
1. Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế GTGT
Tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 điều chỉnh các quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 và Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 như sau:
1.1 Lược bỏ một số đối tượng không chịu thuế GTGT
Theo quy định mới, một số nhóm hàng hóa và dịch vụ không còn thuộc diện miễn thuế GTGT, bao gồm:
-
Nhóm hàng hóa phục vụ sản xuất nông nghiệp:phân bón và máy móc, thiết bị chuyên dùng cho nông nghiệp, tàu đánh bắt xa
-
Nhóm dịch vụ tài chính – chứng khoán:Lưu ký chứng khoán. dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán và các hoạt động kinh doanh chứng khoán khác
Việc lược bỏ các đối tượng này khỏi danh mục không chịu thuế GTGT đồng nghĩa với việc áp dụng thuế suất GTGT 5% hoặc 10%, tùy theo từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định mới.
1.2 Điều chỉnh quy định về thuế GTGT đối với sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên, khoáng sản
Theo Luật Thuế GTGT 48/2024, sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác và đã qua chế biến thành sản phẩm khác sẽ chỉ được miễn thuế GTGT khi thuộc danh mục do Chính phủ quy định.
Trước đây, Luật Thuế GTGT 2008 quy định rằng hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên sẽ thuộc diện không chịu thuế GTGT. Tuy nhiên, với thay đổi mới, phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh để quản lý thuế chặt chẽ hơn.
1.3 Bổ sung nhóm hàng hóa không chịu thuế GTGT
Luật mới cũng bổ sung thêm một số hàng hóa nhập khẩu vào danh mục không chịu thuế GTGT, bao gồm: Hàng hóa nhập khẩu phục vụ công tác cứu trợ và hỗ trợ khẩn cấp, Hàng hóa ủng hộ, tài trợ cho phòng chống thiên tai, thảm họa dịch bệnh, chiến tranh, các mặt hàng nhập khẩu theo quy định của Chính phủ nhằm phục vụ mục đích nhân đạo và an sinh xã hội
Những thay đổi này nhằm hỗ trợ các chương trình cứu trợ quốc gia, đồng thời đảm bảo chính sách thuế phù hợp với thực tiễn kinh tế và quản lý nhà nước.
2. Sửa đổi quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 đã sửa đổi quy định về giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu bằng:
Trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu + Các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung (nếu có) + Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) + Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)
Thay vì bằng Giá nhập tại cửa khẩu + Thuế nhập khẩu (nếu có) + Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) + Thuế bảo vệ môi trường (nếu có) theo quy định hiện hành.
3. Điều chỉnh thuế suất của một số hàng hóa, dịch vụ
Điều 9 Luật Thuế GTGT điều chỉnh thuế suất của một số hàng hóa, dịch vụ như sau:
3.1. Bổ sung thêm một số đối tượng áp dụng thuế suất 0%
- Vận tải quốc tế;
- Công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, trong khu phi thuế quan;
- Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế;
- Dịch vụ xuất khẩu gồm: Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế hoặc thông qua đại lý.
3.2. Các sản phẩm không chịu thuế chuyển sang chịu thuế 5%
- Phân bón;
- Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển.
3.3. Các sản phẩm áp dụng thuế suất 5% chuyển sang 10%
- Lâm sản chưa qua chế biến;
- Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
- Các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học
- Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
4. Thay đổi điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
4.1. Mua vào hàng hóa, dịch vụ dưới 20 triệu đồng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
Trước đây, hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng thì không cần có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Thuế GTGT.
Tuy nhiên theo Điều 14 Luật mới, các hàng hóa, dịch vụ mua vào đều phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.
4.2. Bổ sung một số chứng từ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Theo khoản 2 Điều 13 Luật Thuế GTGT 2024, đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có); trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. (Đây là nội dung trước đây chưa có quy định.)
5. Bổ sung thêm trường hợp hoàn thuế
Điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 bổ sung trường hợp sau đây được hoàn thuế:
Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng hoặc 04 quý thì được hoàn thuế GTGT.
Ảnh hưởng của Luật Thuế GTGT 48/2024 đến doanh nghiệp và nền kinh tế
1. Tác động đến doanh nghiệp
- Luật mới làm tăng chi phí sản xuất khi một số hàng hóa như phân bón, máy móc nông nghiệp bị chuyển sang chịu thuế GTGT, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
- Việc bắt buộc thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế đòi hỏi doanh nghiệp điều chỉnh phương thức giao dịch và nâng cấp hệ thống kế toán.
- Chính sách mở rộng hoàn thuế giúp doanh nghiệp sản xuất hàng hóa chịu thuế suất 5% có thể tối ưu dòng tiền và tái đầu tư hiệu quả hơn.
2. Ảnh hưởng đến người tiêu dùng
- Một số hàng hóa chịu thuế cao hơn dẫn đến tăng giá bán, làm giảm sức mua và ảnh hưởng đến thói quen chi tiêu của người dân.
- Người tiêu dùng có thể cắt giảm chi tiêu không thiết yếu, đặc biệt là các dịch vụ văn hóa, giải trí, thể thao bị áp dụng thuế suất cao hơn.
- Mặt tích cực là chính sách miễn thuế với hàng hóa nhập khẩu phục vụ cứu trợ giúp đảm bảo an sinh xã hội khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh.
3. Tác động đến nền kinh tế và quản lý nhà nước
- Việc mở rộng đối tượng chịu thuế giúp tăng thu ngân sách, tạo nguồn lực cho đầu tư hạ tầng và phát triển kinh tế.
- Quy định siết chặt điều kiện khấu trừ và hoàn thuế giúp hạn chế gian lận thuế, nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
- Tuy nhiên, nếu không có hướng dẫn rõ ràng, thủ tục thuế có thể trở thành gánh nặng hành chính đối với doanh nghiệp
Kết luận
Luật Thuế GTGT 48/2024 mang đến cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp và nền kinh tế. Doanh nghiệp cần tận dụng chính sách hoàn thuế, tối ưu dòng tiền và điều chỉnh kế toán để thích ứng. Chính sách thuế mới sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, nhưng cũng đòi hỏi cơ quan thuế và doanh nghiệp có sự chuẩn bị kỹ lưỡng để thực thi hiệu quả
Tác giả của bài viết

Chúng tôi đến từ công ty Miền Nam!