Có cần nộp thuế khi nhận thừa kế nhà đất không?
Mục lục
Việc nhận thừa kế nhà đất không chỉ là chuyện phân chia tài sản sau khi một người thân qua đời, mà còn liên quan đến nhiều nghĩa vụ pháp lý – đặc biệt là về thuế và lệ phí. Đây là một trong những bước quan trọng nhưng thường bị người dân bỏ qua hoặc hiểu chưa đúng, dẫn đến tình trạng chậm trễ hoặc sai sót trong quá trình hoàn tất thủ tục thừa kế.
Trên thực tế, người nhận tài sản thừa kế như nhà, đất hoặc quyền sử dụng đất có thể phải nộp các loại chi phí như thuế thu nhập cá nhân (TNCN), lệ phí trước bạ, phí công chứng, phí sang tên sổ đỏ, v.v. Việc xác định rõ ai phải đóng, đóng bao nhiêu và khi nào cần nộp là điều cần thiết để tránh vi phạm quy định pháp luật và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người thừa kế.
1. Thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế

1.1 Thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho tài sản thừa kế
Dù trong thực tế hay trên giấy tờ, không có một loại thuế riêng mang tên “thuế thừa kế”. Thay vào đó, người nhận tài sản thừa kế phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) – theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung) và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Loại thuế này chỉ áp dụng khi người thừa kế nhận tài sản nằm trong danh mục chịu thuế như: quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, và một số tài sản khác có giá trị cao. Đặc biệt, quy định hiện hành chỉ thu thuế TNCN với những tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên.
1.2 Đối tượng phải nộp thuế
Người phải nộp thuế TNCN là cá nhân nhận tài sản thừa kế – bao gồm cả công dân Việt Nam và người nước ngoài đang cư trú hoặc không cư trú tại Việt Nam. Việc cư trú không ảnh hưởng đến nghĩa vụ nộp thuế nếu tài sản thừa kế nằm trên lãnh thổ Việt Nam.
Tài sản chịu thuế phổ biến nhất là:
-
Nhà ở
-
Đất và quyền sử dụng đất
-
Tài sản gắn liền với đất (công trình xây dựng, căn hộ, nhà xưởng, v.v.)
1.3 Các trường hợp được miễn thuế
Không phải lúc nào nhận thừa kế cũng phải nộp thuế. Khoản 1 Điều 4 Luật Thuế TNCN quy định một số trường hợp được miễn thuế, cụ thể là nhận thừa kế giữa những người thân trực hệ, bao gồm:
-
Vợ chồng
-
Cha mẹ – con
-
Ông bà – cháu ruột
-
Anh chị em ruột
Nếu người nhận thừa kế thuộc các mối quan hệ này thì sẽ được miễn hoàn toàn thuế TNCN, bất kể giá trị tài sản.
Ngược lại, nếu người nhận không thuộc diện được miễn (ví dụ: cháu họ, bạn bè, người ngoài gia đình…) và tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên thì vẫn phải khai và nộp thuế đầy đủ theo quy định.
2. Cách tính & trình tự nộp thuế

2.1 Công thức tính thuế thu nhập cá nhân
Để xác định số tiền thuế TNCN phải nộp khi nhận thừa kế nhà đất, cần áp dụng công thức sau:
Thu nhập tính thuế = Giá trị tài sản thừa kế – 10.000.000 đồng
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế × 10%
Lưu ý: Khoản khấu trừ 10 triệu đồng là mức miễn thuế áp dụng cho mỗi lần nhận thừa kế, theo quy định hiện hành. Nếu tổng giá trị tài sản nhỏ hơn hoặc bằng 10 triệu đồng, người nhận sẽ không phải nộp thuế.
2.2 Xác định giá trị tài sản
Giá trị tài sản thừa kế không được xác định tùy ý mà phải căn cứ theo:
-
Đối với đất: Sử dụng bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành, có hiệu lực tại thời điểm kê khai thuế.
-
Đối với nhà: Áp dụng giá trị theo bảng giá nhà do cơ quan thuế hoặc địa phương quy định, dựa trên tiêu chuẩn xây dựng hoặc khung giá tính lệ phí trước bạ.
Không sử dụng giá thị trường hay giá mua bán thực tế để tính thuế TNCN trong trường hợp thừa kế.
2.3 Ví dụ minh họa
Giả sử một cá nhân nhận thừa kế một thửa đất có diện tích 1.000 m², đơn giá theo bảng giá đất tại địa phương là 3 triệu đồng/m². Khi đó:
-
Tổng giá trị tài sản = 1.000 × 3.000.000 = 3.000.000.000 đồng
-
Thu nhập tính thuế = 3.000.000.000 – 10.000.000 = 2.990.000.000 đồng
-
Thuế TNCN phải nộp = 2.990.000.000 × 10% = 299.000.000 đồng
Nếu người nhận thừa kế thuộc diện miễn thuế (ví dụ: cha mẹ – con), thì không cần thực hiện bước tính toán và nộp thuế như trên.
2.4 Trình tự và hồ sơ khai nộp thuế
Sau khi xác định có nghĩa vụ nộp thuế, người nhận thừa kế cần tiến hành các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khai thuế, bao gồm:
-
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/TT‑TNCN hoặc TP3/BĐS‑TNCN
-
Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
-
Giấy tờ chứng minh quyền được nhận thừa kế (di chúc, biên bản phân chia thừa kế, khai nhận di sản...)
-
CMND/CCCD của người nhận thừa kế
Bước 2: Nộp hồ sơ tại chi cục thuế nơi có tài sản
Bước 3: Nộp thuế sau khi có thông báo từ cơ quan thuế
Thời hạn nộp hồ sơ: 10 ngày kể từ ngày đăng ký sang tên quyền sử dụng đất tại văn phòng đăng ký đất đai.
3. Lệ phí trước bạ & công chứng

Khi nhận thừa kế nhà đất, ngoài thuế thu nhập cá nhân, người thừa kế còn có thể phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác như lệ phí trước bạ và phí công chứng. Đây là hai khoản chi phí bắt buộc để hoàn tất việc sang tên quyền sở hữu hợp pháp.
3.1 Lệ phí trước bạ
Lệ phí trước bạ là khoản phí phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, trong đó có nhà, đất. Tuy nhiên, theo Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, một số trường hợp nhận thừa kế được miễn lệ phí trước bạ, cụ thể:
Miễn lệ phí trước bạ nếu thừa kế giữa các đối tượng sau:
-
Vợ chồng
-
Cha mẹ – con
-
Ông bà – cháu ruột
-
Anh chị em ruột
Trong trường hợp không thuộc diện miễn, lệ phí trước bạ được tính theo tỷ lệ 0,5% trên giá trị tài sản tính theo bảng giá Nhà nước, tương tự cách tính thuế TNCN.
3.2 Phí công chứng
Phí công chứng được tính dựa trên giá trị tài sản trong hợp đồng thừa kế và quy định cụ thể tại địa phương nơi công chứng. Khoản phí này áp dụng trong các thủ tục như:
-
Công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế
-
Công chứng hợp đồng phân chia tài sản thừa kế
-
Xác nhận quyền thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật
Mức phí có thể dao động từ vài trăm nghìn đến vài triệu đồng, tùy vào giá trị tài sản và mức biểu phí của tổ chức hành nghề công chứng.
4. Kết luận
Việc nhận thừa kế nhà đất không đơn thuần là một quyền lợi, mà còn kéo theo nhiều nghĩa vụ tài chính và thủ tục pháp lý. Trong đó, thuế thu nhập cá nhân 10% là khoản thường gặp nhất nếu giá trị tài sản trên 10 triệu đồng và người nhận không thuộc diện được miễn.
Đối với người thân trực hệ như cha mẹ – con, vợ chồng, anh chị em ruột…, pháp luật hiện hành có chính sách miễn thuế TNCN và lệ phí trước bạ, giúp giảm thiểu đáng kể chi phí thừa kế.
Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp, người nhận thừa kế cần chú ý:
-
Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, khai thuế đúng mẫu
-
Nộp thuế, lệ phí và hoàn thành thủ tục sang tên trong thời hạn 10 ngày kể từ thời điểm đăng ký thừa kế
-
Công chứng giấy tờ theo đúng quy định địa phương
-
Tư vấn luật sư hoặc cán bộ thuế nếu hồ sơ phức tạp, có yếu tố tranh chấp, hoặc thừa kế không có di chúc
Đây là những bước quan trọng giúp việc nhận thừa kế nhà đất được thực hiện hợp pháp, nhanh chóng và tránh rủi ro về sau.
Mục lục
Việc nhận thừa kế nhà đất không chỉ là chuyện phân chia tài sản sau khi một người thân qua đời, mà còn liên quan đến nhiều nghĩa vụ pháp lý – đặc biệt là về thuế và lệ phí. Đây là một trong những bước quan trọng nhưng thường bị người dân bỏ qua hoặc hiểu chưa đúng, dẫn đến tình trạng chậm trễ hoặc sai sót trong quá trình hoàn tất thủ tục thừa kế.
Trên thực tế, người nhận tài sản thừa kế như nhà, đất hoặc quyền sử dụng đất có thể phải nộp các loại chi phí như thuế thu nhập cá nhân (TNCN), lệ phí trước bạ, phí công chứng, phí sang tên sổ đỏ, v.v. Việc xác định rõ ai phải đóng, đóng bao nhiêu và khi nào cần nộp là điều cần thiết để tránh vi phạm quy định pháp luật và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người thừa kế.
1. Thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế
1.1 Thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho tài sản thừa kế
Dù trong thực tế hay trên giấy tờ, không có một loại thuế riêng mang tên “thuế thừa kế”. Thay vào đó, người nhận tài sản thừa kế phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) – theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung) và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Loại thuế này chỉ áp dụng khi người thừa kế nhận tài sản nằm trong danh mục chịu thuế như: quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, và một số tài sản khác có giá trị cao. Đặc biệt, quy định hiện hành chỉ thu thuế TNCN với những tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên.
1.2 Đối tượng phải nộp thuế
Người phải nộp thuế TNCN là cá nhân nhận tài sản thừa kế – bao gồm cả công dân Việt Nam và người nước ngoài đang cư trú hoặc không cư trú tại Việt Nam. Việc cư trú không ảnh hưởng đến nghĩa vụ nộp thuế nếu tài sản thừa kế nằm trên lãnh thổ Việt Nam.
Tài sản chịu thuế phổ biến nhất là:
-
Nhà ở
-
Đất và quyền sử dụng đất
-
Tài sản gắn liền với đất (công trình xây dựng, căn hộ, nhà xưởng, v.v.)
1.3 Các trường hợp được miễn thuế
Không phải lúc nào nhận thừa kế cũng phải nộp thuế. Khoản 1 Điều 4 Luật Thuế TNCN quy định một số trường hợp được miễn thuế, cụ thể là nhận thừa kế giữa những người thân trực hệ, bao gồm:
-
Vợ chồng
-
Cha mẹ – con
-
Ông bà – cháu ruột
-
Anh chị em ruột
Nếu người nhận thừa kế thuộc các mối quan hệ này thì sẽ được miễn hoàn toàn thuế TNCN, bất kể giá trị tài sản.
Ngược lại, nếu người nhận không thuộc diện được miễn (ví dụ: cháu họ, bạn bè, người ngoài gia đình…) và tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên thì vẫn phải khai và nộp thuế đầy đủ theo quy định.
2. Cách tính & trình tự nộp thuế
2.1 Công thức tính thuế thu nhập cá nhân
Để xác định số tiền thuế TNCN phải nộp khi nhận thừa kế nhà đất, cần áp dụng công thức sau:
Thu nhập tính thuế = Giá trị tài sản thừa kế – 10.000.000 đồng
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế × 10%
Lưu ý: Khoản khấu trừ 10 triệu đồng là mức miễn thuế áp dụng cho mỗi lần nhận thừa kế, theo quy định hiện hành. Nếu tổng giá trị tài sản nhỏ hơn hoặc bằng 10 triệu đồng, người nhận sẽ không phải nộp thuế.
2.2 Xác định giá trị tài sản
Giá trị tài sản thừa kế không được xác định tùy ý mà phải căn cứ theo:
-
Đối với đất: Sử dụng bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành, có hiệu lực tại thời điểm kê khai thuế.
-
Đối với nhà: Áp dụng giá trị theo bảng giá nhà do cơ quan thuế hoặc địa phương quy định, dựa trên tiêu chuẩn xây dựng hoặc khung giá tính lệ phí trước bạ.
Không sử dụng giá thị trường hay giá mua bán thực tế để tính thuế TNCN trong trường hợp thừa kế.
2.3 Ví dụ minh họa
Giả sử một cá nhân nhận thừa kế một thửa đất có diện tích 1.000 m², đơn giá theo bảng giá đất tại địa phương là 3 triệu đồng/m². Khi đó:
-
Tổng giá trị tài sản = 1.000 × 3.000.000 = 3.000.000.000 đồng
-
Thu nhập tính thuế = 3.000.000.000 – 10.000.000 = 2.990.000.000 đồng
-
Thuế TNCN phải nộp = 2.990.000.000 × 10% = 299.000.000 đồng
Nếu người nhận thừa kế thuộc diện miễn thuế (ví dụ: cha mẹ – con), thì không cần thực hiện bước tính toán và nộp thuế như trên.
2.4 Trình tự và hồ sơ khai nộp thuế
Sau khi xác định có nghĩa vụ nộp thuế, người nhận thừa kế cần tiến hành các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khai thuế, bao gồm:
-
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/TT‑TNCN hoặc TP3/BĐS‑TNCN
-
Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
-
Giấy tờ chứng minh quyền được nhận thừa kế (di chúc, biên bản phân chia thừa kế, khai nhận di sản...)
-
CMND/CCCD của người nhận thừa kế
Bước 2: Nộp hồ sơ tại chi cục thuế nơi có tài sản
Bước 3: Nộp thuế sau khi có thông báo từ cơ quan thuế
Thời hạn nộp hồ sơ: 10 ngày kể từ ngày đăng ký sang tên quyền sử dụng đất tại văn phòng đăng ký đất đai.
3. Lệ phí trước bạ & công chứng
Khi nhận thừa kế nhà đất, ngoài thuế thu nhập cá nhân, người thừa kế còn có thể phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác như lệ phí trước bạ và phí công chứng. Đây là hai khoản chi phí bắt buộc để hoàn tất việc sang tên quyền sở hữu hợp pháp.
3.1 Lệ phí trước bạ
Lệ phí trước bạ là khoản phí phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, trong đó có nhà, đất. Tuy nhiên, theo Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, một số trường hợp nhận thừa kế được miễn lệ phí trước bạ, cụ thể:
Miễn lệ phí trước bạ nếu thừa kế giữa các đối tượng sau:
-
Vợ chồng
-
Cha mẹ – con
-
Ông bà – cháu ruột
-
Anh chị em ruột
Trong trường hợp không thuộc diện miễn, lệ phí trước bạ được tính theo tỷ lệ 0,5% trên giá trị tài sản tính theo bảng giá Nhà nước, tương tự cách tính thuế TNCN.
3.2 Phí công chứng
Phí công chứng được tính dựa trên giá trị tài sản trong hợp đồng thừa kế và quy định cụ thể tại địa phương nơi công chứng. Khoản phí này áp dụng trong các thủ tục như:
-
Công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế
-
Công chứng hợp đồng phân chia tài sản thừa kế
-
Xác nhận quyền thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật
Mức phí có thể dao động từ vài trăm nghìn đến vài triệu đồng, tùy vào giá trị tài sản và mức biểu phí của tổ chức hành nghề công chứng.
4. Kết luận
Việc nhận thừa kế nhà đất không đơn thuần là một quyền lợi, mà còn kéo theo nhiều nghĩa vụ tài chính và thủ tục pháp lý. Trong đó, thuế thu nhập cá nhân 10% là khoản thường gặp nhất nếu giá trị tài sản trên 10 triệu đồng và người nhận không thuộc diện được miễn.
Đối với người thân trực hệ như cha mẹ – con, vợ chồng, anh chị em ruột…, pháp luật hiện hành có chính sách miễn thuế TNCN và lệ phí trước bạ, giúp giảm thiểu đáng kể chi phí thừa kế.
Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp, người nhận thừa kế cần chú ý:
-
Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, khai thuế đúng mẫu
-
Nộp thuế, lệ phí và hoàn thành thủ tục sang tên trong thời hạn 10 ngày kể từ thời điểm đăng ký thừa kế
-
Công chứng giấy tờ theo đúng quy định địa phương
-
Tư vấn luật sư hoặc cán bộ thuế nếu hồ sơ phức tạp, có yếu tố tranh chấp, hoặc thừa kế không có di chúc
Đây là những bước quan trọng giúp việc nhận thừa kế nhà đất được thực hiện hợp pháp, nhanh chóng và tránh rủi ro về sau.
Tác giả của bài viết

Chúng tôi đến từ công ty Miền Nam!