Sự khác nhau giữa kế toán công nợ và kế toán thanh toán
Mục lục
1. Kế toán công nợ là gì?

Kế toán công nợ là người chịu trách nhiệm theo dõi, ghi nhận và quản lý các khoản nợ phát sinh giữa doanh nghiệp với bên ngoài (như khách hàng, nhà cung cấp) hoặc trong nội bộ (như tạm ứng, hoàn ứng). Họ kiểm soát những khoản phải thu, phải trả để đảm bảo không có sai lệch trong quá trình ghi sổ và đối chiếu công nợ.
Vai trò:
-
Bảo vệ dòng tiền của doanh nghiệp: tránh tình trạng thất thoát hoặc mất cân đối tài chính.
-
Đôn đốc thu hồi công nợ đúng hạn: hạn chế tình trạng nợ khó đòi.
-
Giảm rủi ro tài chính: thông qua việc kiểm soát chặt chẽ các khoản phải thu/phải trả và đánh giá khả năng thanh toán của đối tác.
2. Kế toán thanh toán là gì?

Kế toán thanh toán đảm nhận việc xử lý các giao dịch tài chính phát sinh hàng ngày như thu tiền, chi tiền, thanh toán hóa đơn, kiểm soát dòng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Họ là người thực hiện trực tiếp các nghiệp vụ thu – chi và đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ của từng khoản thanh toán.
Vai trò:
-
Đảm bảo thanh toán đúng hạn: giúp doanh nghiệp giữ uy tín với nhà cung cấp, đối tác và nhân viên.
-
Minh bạch tài chính: kiểm tra kỹ lưỡng chứng từ trước khi chi tiền, giảm sai sót và thất thoát.
-
Duy trì tính thanh khoản: đảm bảo doanh nghiệp luôn có đủ quỹ để chi trả khi cần thiết.
3. Công việc chi tiết và quy trình

3.1 Công việc của kế toán công nợ
Kế toán công nợ cần thực hiện nhiều bước nhằm đảm bảo các khoản phải thu, phải trả được ghi nhận đầy đủ, đối chiếu chính xác và theo dõi chặt chẽ. Các công việc tiêu biểu bao gồm:
-
Kiểm tra và lưu trữ chứng từ: Ghi nhận các hợp đồng mua bán, hóa đơn, phiếu thu – chi liên quan đến công nợ. Đảm bảo chứng từ hợp lệ, hợp pháp và được phân loại đúng.
-
Định khoản và cập nhật số liệu: Thực hiện hạch toán kế toán theo đúng tài khoản (TK 131 – phải thu, TK 331 – phải trả) và cập nhật liên tục trên phần mềm kế toán hoặc hệ thống ERP.
-
Đối chiếu công nợ định kỳ: So sánh số liệu giữa doanh nghiệp với khách hàng hoặc nhà cung cấp để phát hiện chênh lệch, xử lý sai sót nếu có.
-
Lập báo cáo công nợ: Báo cáo công nợ chi tiết theo từng đối tượng, theo dõi các khoản đến hạn hoặc quá hạn.
-
Đôn đốc và xử lý nợ xấu: Gửi thông báo nhắc công nợ, trao đổi với bộ phận kinh doanh để lên kế hoạch thu hồi nợ hoặc đề xuất xử lý những khoản khó đòi.
3.2 Công việc của kế toán thanh toán
Kế toán thanh toán đảm nhiệm toàn bộ quy trình thực hiện thu – chi tiền và kiểm soát quỹ. Mỗi khoản thu hoặc chi đều yêu cầu tính chính xác, đầy đủ về chứng từ và tuân thủ quy trình nội bộ. Cụ thể:
-
Thu tiền: Lập phiếu thu cho các khoản thu từ khách hàng, nhân viên hoàn ứng, hoặc các khoản thu khác; Ghi nhận kịp thời vào sổ sách, đối chiếu với báo cáo ngân hàng hoặc quỹ tiền mặt.
- Chi tiền:Tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ yêu cầu chi (hóa đơn, hợp đồng, biên bản…); Lập phiếu chi, trình ký, và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản; Tuân thủ đúng quy trình kiểm soát nội bộ về giới hạn chi, thời gian chi, người phê duyệt.
-
Kiểm soát quỹ & đối chiếu hàng ngày: Theo dõi tồn quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng; Thực hiện đối chiếu quỹ định kỳ (thường là mỗi ngày) và lập báo cáo tồn quỹ cuối ngày.
-
Hạch toán nghiệp vụ thu – chi:Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh vào các tài khoản tương ứng: TK 111 (tiền mặt), TK 112 (tiền gửi ngân hàng), TK 131, TK 331...
4. So sánh giữa kế toán công nợ và kế toán thanh toán
Tiêu chí
Kế toán công nợ
Kế toán thanh toán
Đối tượng xử lý
Các khoản phải thu, phải trả với khách hàng, nhà cung cấp, nội bộ (TK 131, 331...)
Các khoản thu – chi tiền mặt, chuyển khoản, theo dõi quỹ tiền mặt & ngân hàng (TK 111, 112)
Quy trình chính
Đối chiếu công nợ, lập báo cáo, đôn đốc thu hồi, xử lý nợ xấu
Lập chứng từ, xác minh hồ sơ chi, thực hiện thanh toán, đối chiếu quỹ hàng ngày
Mục tiêu công việc
Kiểm soát công nợ hiệu quả, thu hồi đúng hạn, hạn chế nợ xấu
Đảm bảo thanh toán đúng hạn, giữ cân bằng dòng tiền, kiểm soát chặt chi phí
Loại chứng từ & tài khoản
Hóa đơn, hợp đồng, biên bản đối chiếu; TK 131 (phải thu), TK 331 (phải trả)
Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo ngân hàng; TK 111 (tiền mặt), TK 112 (ngân hàng)
Kỹ năng cần thiết
Giao tiếp, thương lượng, sử dụng phần mềm công nợ, Excel nâng cao
Chính xác, tỉ mỉ, nắm vững quy trình thanh toán, định khoản và phần mềm kế toán
5. Kết luận
Mặc dù kế toán công nợ và kế toán thanh toán đều liên quan đến quản lý dòng tiền, nhưng mỗi vị trí lại đảm nhiệm một phần công việc hoàn toàn khác biệt:
-
Kế toán công nợ tập trung vào việc quản lý các khoản phải thu – phải trả, giám sát công nợ và đảm bảo dòng tiền chưa thu được theo dõi và thu hồi đúng hạn.
-
Kế toán thanh toán lại phụ trách thực hiện các giao dịch thu – chi, kiểm soát chứng từ và đảm bảo doanh nghiệp thanh toán đầy đủ, đúng hạn, minh bạch và hợp pháp.
Đối với người mới, điều quan trọng là phải:
-
Hiểu rõ ranh giới và đặc thù công việc giữa hai vị trí,
-
Trau dồi kỹ năng nghiệp vụ và phần mềm phù hợp với từng vai trò,
-
Rèn luyện thêm kỹ năng mềm như giao tiếp, tư duy logic và khả năng xử lý tình huống thực tế.
Mục lục
1. Kế toán công nợ là gì?
Kế toán công nợ là người chịu trách nhiệm theo dõi, ghi nhận và quản lý các khoản nợ phát sinh giữa doanh nghiệp với bên ngoài (như khách hàng, nhà cung cấp) hoặc trong nội bộ (như tạm ứng, hoàn ứng). Họ kiểm soát những khoản phải thu, phải trả để đảm bảo không có sai lệch trong quá trình ghi sổ và đối chiếu công nợ.
Vai trò:
-
Bảo vệ dòng tiền của doanh nghiệp: tránh tình trạng thất thoát hoặc mất cân đối tài chính.
-
Đôn đốc thu hồi công nợ đúng hạn: hạn chế tình trạng nợ khó đòi.
-
Giảm rủi ro tài chính: thông qua việc kiểm soát chặt chẽ các khoản phải thu/phải trả và đánh giá khả năng thanh toán của đối tác.
2. Kế toán thanh toán là gì?
Kế toán thanh toán đảm nhận việc xử lý các giao dịch tài chính phát sinh hàng ngày như thu tiền, chi tiền, thanh toán hóa đơn, kiểm soát dòng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Họ là người thực hiện trực tiếp các nghiệp vụ thu – chi và đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ của từng khoản thanh toán.
Vai trò:
-
Đảm bảo thanh toán đúng hạn: giúp doanh nghiệp giữ uy tín với nhà cung cấp, đối tác và nhân viên.
-
Minh bạch tài chính: kiểm tra kỹ lưỡng chứng từ trước khi chi tiền, giảm sai sót và thất thoát.
-
Duy trì tính thanh khoản: đảm bảo doanh nghiệp luôn có đủ quỹ để chi trả khi cần thiết.
3. Công việc chi tiết và quy trình
3.1 Công việc của kế toán công nợ
Kế toán công nợ cần thực hiện nhiều bước nhằm đảm bảo các khoản phải thu, phải trả được ghi nhận đầy đủ, đối chiếu chính xác và theo dõi chặt chẽ. Các công việc tiêu biểu bao gồm:
-
Kiểm tra và lưu trữ chứng từ: Ghi nhận các hợp đồng mua bán, hóa đơn, phiếu thu – chi liên quan đến công nợ. Đảm bảo chứng từ hợp lệ, hợp pháp và được phân loại đúng.
-
Định khoản và cập nhật số liệu: Thực hiện hạch toán kế toán theo đúng tài khoản (TK 131 – phải thu, TK 331 – phải trả) và cập nhật liên tục trên phần mềm kế toán hoặc hệ thống ERP.
-
Đối chiếu công nợ định kỳ: So sánh số liệu giữa doanh nghiệp với khách hàng hoặc nhà cung cấp để phát hiện chênh lệch, xử lý sai sót nếu có.
-
Lập báo cáo công nợ: Báo cáo công nợ chi tiết theo từng đối tượng, theo dõi các khoản đến hạn hoặc quá hạn.
-
Đôn đốc và xử lý nợ xấu: Gửi thông báo nhắc công nợ, trao đổi với bộ phận kinh doanh để lên kế hoạch thu hồi nợ hoặc đề xuất xử lý những khoản khó đòi.
3.2 Công việc của kế toán thanh toán
Kế toán thanh toán đảm nhiệm toàn bộ quy trình thực hiện thu – chi tiền và kiểm soát quỹ. Mỗi khoản thu hoặc chi đều yêu cầu tính chính xác, đầy đủ về chứng từ và tuân thủ quy trình nội bộ. Cụ thể:
-
Thu tiền: Lập phiếu thu cho các khoản thu từ khách hàng, nhân viên hoàn ứng, hoặc các khoản thu khác; Ghi nhận kịp thời vào sổ sách, đối chiếu với báo cáo ngân hàng hoặc quỹ tiền mặt.
- Chi tiền:Tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ yêu cầu chi (hóa đơn, hợp đồng, biên bản…); Lập phiếu chi, trình ký, và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản; Tuân thủ đúng quy trình kiểm soát nội bộ về giới hạn chi, thời gian chi, người phê duyệt.
-
Kiểm soát quỹ & đối chiếu hàng ngày: Theo dõi tồn quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng; Thực hiện đối chiếu quỹ định kỳ (thường là mỗi ngày) và lập báo cáo tồn quỹ cuối ngày.
-
Hạch toán nghiệp vụ thu – chi:Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh vào các tài khoản tương ứng: TK 111 (tiền mặt), TK 112 (tiền gửi ngân hàng), TK 131, TK 331...
4. So sánh giữa kế toán công nợ và kế toán thanh toán
Tiêu chí | Kế toán công nợ | Kế toán thanh toán |
---|---|---|
Đối tượng xử lý | Các khoản phải thu, phải trả với khách hàng, nhà cung cấp, nội bộ (TK 131, 331...) | Các khoản thu – chi tiền mặt, chuyển khoản, theo dõi quỹ tiền mặt & ngân hàng (TK 111, 112) |
Quy trình chính | Đối chiếu công nợ, lập báo cáo, đôn đốc thu hồi, xử lý nợ xấu | Lập chứng từ, xác minh hồ sơ chi, thực hiện thanh toán, đối chiếu quỹ hàng ngày |
Mục tiêu công việc | Kiểm soát công nợ hiệu quả, thu hồi đúng hạn, hạn chế nợ xấu | Đảm bảo thanh toán đúng hạn, giữ cân bằng dòng tiền, kiểm soát chặt chi phí |
Loại chứng từ & tài khoản | Hóa đơn, hợp đồng, biên bản đối chiếu; TK 131 (phải thu), TK 331 (phải trả) | Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo ngân hàng; TK 111 (tiền mặt), TK 112 (ngân hàng) |
Kỹ năng cần thiết | Giao tiếp, thương lượng, sử dụng phần mềm công nợ, Excel nâng cao | Chính xác, tỉ mỉ, nắm vững quy trình thanh toán, định khoản và phần mềm kế toán |
5. Kết luận
Mặc dù kế toán công nợ và kế toán thanh toán đều liên quan đến quản lý dòng tiền, nhưng mỗi vị trí lại đảm nhiệm một phần công việc hoàn toàn khác biệt:
-
Kế toán công nợ tập trung vào việc quản lý các khoản phải thu – phải trả, giám sát công nợ và đảm bảo dòng tiền chưa thu được theo dõi và thu hồi đúng hạn.
-
Kế toán thanh toán lại phụ trách thực hiện các giao dịch thu – chi, kiểm soát chứng từ và đảm bảo doanh nghiệp thanh toán đầy đủ, đúng hạn, minh bạch và hợp pháp.
Đối với người mới, điều quan trọng là phải:
-
Hiểu rõ ranh giới và đặc thù công việc giữa hai vị trí,
-
Trau dồi kỹ năng nghiệp vụ và phần mềm phù hợp với từng vai trò,
-
Rèn luyện thêm kỹ năng mềm như giao tiếp, tư duy logic và khả năng xử lý tình huống thực tế.
Tác giả của bài viết

Chúng tôi đến từ công ty Miền Nam!