Thành lập công ty có cần đóng bảo hiểm xã hội không?
Mục lục
1. Thành lập công ty có cần đóng BHXH không?

Khi thành lập doanh nghiệp, nhiều chủ công ty băn khoăn không biết liệu có phải đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) ngay hay không. Theo quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp chỉ bắt buộc tham gia BHXH khi có phát sinh người lao động thuộc diện đóng bảo hiểm.
Cụ thể:
-
Doanh nghiệp có trách nhiệm đóng BHXH khi bắt đầu tuyển dụng và ký hợp đồng lao động với nhân viên có thời hạn từ 01 tháng trở lên.
-
Đồng thời, nếu công ty có người quản lý doanh nghiệp hưởng lương (như Giám đốc, Tổng Giám đốc…), thì người này cũng thuộc diện bắt buộc tham gia BHXH.
Ngược lại, nếu công ty chưa có nhân viên chính thức, hoặc chỉ có chủ doanh nghiệp không nhận lương, thì không bắt buộc đóng BHXH.
Nói cách khác, nghĩa vụ đóng BHXH chỉ phát sinh khi doanh nghiệp có quan hệ lao động được pháp luật công nhận. Việc tuân thủ đúng quy định về BHXH sẽ giúp doanh nghiệp tránh rủi ro pháp lý và tạo nền tảng minh bạch cho hoạt động sau này.
2. Các trường hợp doanh nghiệp bắt buộc phải đóng BHXH

Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và các văn bản hướng dẫn liên quan, doanh nghiệp bắt buộc phải tham gia BHXH khi phát sinh người lao động hoặc người quản lý doanh nghiệp thuộc nhóm đối tượng đóng BHXH bắt buộc.
Dưới đây là các trường hợp cụ thể:
- Có người lao động ký hợp đồng từ 1 tháng trở lên: Khi doanh nghiệp ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên với người lao động, nghĩa vụ đóng BHXH bắt buộc sẽ phát sinh. Hợp đồng càng rõ ràng, quyền lợi bảo hiểm càng được đảm bảo cho cả hai bên.
- Có người quản lý doanh nghiệp hưởng lương: Trong trường hợp công ty có Giám đốc, Tổng giám đốc, Chủ tịch HĐQT… và những người này nhận lương hàng tháng, họ cũng được tính là người lao động và thuộc diện bắt buộc tham gia BHXH.
- Người lao động thuộc nhóm đối tượng tham gia BHXH bắt buộc: Ngoài các trường hợp trên, nếu doanh nghiệp sử dụng người lao động thuộc nhóm đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định (gồm BHXH, BHYT, BHTN), thì cũng phải thực hiện đóng đầy đủ theo tỷ lệ tương ứng.
3. Trường hợp không cần đóng BHXH
Không phải mọi doanh nghiệp khi mới thành lập đều bắt buộc phải tham gia Bảo hiểm xã hội ngay lập tức. Trong một số trường hợp cụ thể dưới đây, doanh nghiệp chưa phát sinh nghĩa vụ đóng BHXH bắt buộc, vì không có quan hệ lao động đủ điều kiện theo quy định pháp luật.
- Doanh nghiệp chưa tuyển dụng lao động: Khi công ty chỉ mới thành lập, chưa có bất kỳ nhân viên nào hoặc chưa ký hợp đồng lao động chính thức, thì không cần tham gia BHXH. Nghĩa vụ này chỉ phát sinh khi có người lao động làm việc theo hợp đồng từ 1 tháng trở lên.
- Chỉ có chủ doanh nghiệp, không hưởng lương: Trong trường hợp doanh nghiệp chỉ có một mình chủ doanh nghiệp (Giám đốc/Người đại diện pháp luật) làm việc và không nhận lương, thì người này không bắt buộc tham gia BHXH. Đây là điểm thường bị nhầm lẫn – không phải cứ có Giám đốc là phải đóng bảo hiểm, mà còn phụ thuộc vào việc có hưởng lương hay không.
- Người làm việc theo hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng dưới 1 tháng: Các loại hợp đồng ngắn hạn dưới 1 tháng hoặc hợp đồng thử việc không thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc. Do đó, nếu công ty chỉ sử dụng các hình thức hợp đồng này, thì chưa phải đóng BHXH cho người lao động.
4. Thời điểm bắt buộc đóng BHXH
Doanh nghiệp không chỉ cần biết ai phải tham gia BHXH, mà còn cần nắm rõ khi nào phải bắt đầu thực hiện nghĩa vụ này để tránh vi phạm và bị xử phạt.
Theo quy định tại Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và hướng dẫn của cơ quan BHXH, thời điểm bắt buộc tham gia BHXH được xác định như sau:
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng lao động đầu tiên
Kể từ thời điểm doanh nghiệp ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 tháng trở lên với người lao động đầu tiên, trong vòng 30 ngày, doanh nghiệp phải:
-
Đăng ký tham gia BHXH bắt buộc cho người lao động đó.
-
Thực hiện thủ tục đăng ký mã đơn vị với cơ quan BHXH (nếu chưa có).
-
Kê khai và nộp hồ sơ tham gia BHXH theo đúng mẫu quy định.
Việc chậm tham gia hoặc kê khai sau thời hạn 30 ngày có thể bị coi là hành vi trốn đóng BHXH, dẫn đến bị xử phạt hành chính, truy thu, tính lãi chậm nộp, và làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động.
5. Xử phạt đối với những doanh nghiệp không đóng BHXH

Việc không tham gia hoặc chậm đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) khi đã có nghĩa vụ không chỉ làm mất quyền lợi của người lao động mà còn bị xử lý theo quy định pháp luật. Hiện nay, Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định cụ thể các mức phạt hành chính đối với doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ BHXH như sau:
5.1 Phạt tiền đối với hành vi chậm đóng hoặc trốn đóng BHXH
Tùy theo số lượng người lao động bị vi phạm, doanh nghiệp sẽ bị phạt với mức:
Số lượng lao động vi phạm
Mức phạt tiền
01 người – 10 người
12 – 20 triệu đồng
11 người – 50 người
20 – 40 triệu đồng
51 người – 100 người
40 – 60 triệu đồng
Trên 100 người
60 – 75 triệu đồng
Lưu ý: Đây là mức phạt áp dụng cho hành vi không đóng, chậm đóng hoặc đóng không đúng mức BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN.
5.2 Truy thu toàn bộ số tiền và tính lãi suất chậm nộp
Ngoài tiền phạt, doanh nghiệp còn bị truy thu toàn bộ khoản BHXH chưa đóng, đồng thời bị tính lãi chậm nộp theo mức lãi suất do BHXH Việt Nam công bố hàng năm.
5.3 Trường hợp vi phạm nghiêm trọng có thể bị xử lý hình sự
Nếu hành vi trốn đóng BHXH có tính chất nghiêm trọng, kéo dài, số tiền lớn hoặc ảnh hưởng đến quyền lợi của nhiều người lao động, doanh nghiệp có thể bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) với mức phạt:
-
Phạt tiền từ 50 triệu đến 1 tỷ đồng,
-
Hoặc đình chỉ hoạt động,
-
Hoặc phạt tù đối với người đại diện theo pháp luật.
6. Kết luận
Việc tham gia Bảo hiểm xã hội không phải là lựa chọn, mà là nghĩa vụ bắt buộc khi doanh nghiệp phát sinh lao động thuộc diện đóng BHXH. Một công ty mới thành lập chỉ cần đóng BHXH khi có người lao động ký hợp đồng từ 1 tháng trở lên hoặc có người quản lý hưởng lương.
Ngược lại, nếu chưa có nhân sự chính thức, hoặc chỉ có chủ doanh nghiệp không nhận lương, thì chưa phát sinh trách nhiệm tham gia BHXH. Tuy nhiên, ngay khi phát sinh nghĩa vụ, doanh nghiệp cần thực hiện đúng thời điểm, đúng đối tượng, đúng hồ sơ thủ tục để tránh bị xử phạt, truy thu hoặc ảnh hưởng đến quyền lợi người lao động.
Tuân thủ quy định về BHXH không chỉ giúp doanh nghiệp hoạt động minh bạch, chuyên nghiệp mà còn tạo nền tảng uy tín và bền vững trong dài hạn.
Mục lục
1. Thành lập công ty có cần đóng BHXH không?
Khi thành lập doanh nghiệp, nhiều chủ công ty băn khoăn không biết liệu có phải đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) ngay hay không. Theo quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp chỉ bắt buộc tham gia BHXH khi có phát sinh người lao động thuộc diện đóng bảo hiểm.
Cụ thể:
-
Doanh nghiệp có trách nhiệm đóng BHXH khi bắt đầu tuyển dụng và ký hợp đồng lao động với nhân viên có thời hạn từ 01 tháng trở lên.
-
Đồng thời, nếu công ty có người quản lý doanh nghiệp hưởng lương (như Giám đốc, Tổng Giám đốc…), thì người này cũng thuộc diện bắt buộc tham gia BHXH.
Ngược lại, nếu công ty chưa có nhân viên chính thức, hoặc chỉ có chủ doanh nghiệp không nhận lương, thì không bắt buộc đóng BHXH.
Nói cách khác, nghĩa vụ đóng BHXH chỉ phát sinh khi doanh nghiệp có quan hệ lao động được pháp luật công nhận. Việc tuân thủ đúng quy định về BHXH sẽ giúp doanh nghiệp tránh rủi ro pháp lý và tạo nền tảng minh bạch cho hoạt động sau này.
2. Các trường hợp doanh nghiệp bắt buộc phải đóng BHXH
Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và các văn bản hướng dẫn liên quan, doanh nghiệp bắt buộc phải tham gia BHXH khi phát sinh người lao động hoặc người quản lý doanh nghiệp thuộc nhóm đối tượng đóng BHXH bắt buộc.
Dưới đây là các trường hợp cụ thể:
- Có người lao động ký hợp đồng từ 1 tháng trở lên: Khi doanh nghiệp ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên với người lao động, nghĩa vụ đóng BHXH bắt buộc sẽ phát sinh. Hợp đồng càng rõ ràng, quyền lợi bảo hiểm càng được đảm bảo cho cả hai bên.
- Có người quản lý doanh nghiệp hưởng lương: Trong trường hợp công ty có Giám đốc, Tổng giám đốc, Chủ tịch HĐQT… và những người này nhận lương hàng tháng, họ cũng được tính là người lao động và thuộc diện bắt buộc tham gia BHXH.
- Người lao động thuộc nhóm đối tượng tham gia BHXH bắt buộc: Ngoài các trường hợp trên, nếu doanh nghiệp sử dụng người lao động thuộc nhóm đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định (gồm BHXH, BHYT, BHTN), thì cũng phải thực hiện đóng đầy đủ theo tỷ lệ tương ứng.
3. Trường hợp không cần đóng BHXH
Không phải mọi doanh nghiệp khi mới thành lập đều bắt buộc phải tham gia Bảo hiểm xã hội ngay lập tức. Trong một số trường hợp cụ thể dưới đây, doanh nghiệp chưa phát sinh nghĩa vụ đóng BHXH bắt buộc, vì không có quan hệ lao động đủ điều kiện theo quy định pháp luật.
- Doanh nghiệp chưa tuyển dụng lao động: Khi công ty chỉ mới thành lập, chưa có bất kỳ nhân viên nào hoặc chưa ký hợp đồng lao động chính thức, thì không cần tham gia BHXH. Nghĩa vụ này chỉ phát sinh khi có người lao động làm việc theo hợp đồng từ 1 tháng trở lên.
- Chỉ có chủ doanh nghiệp, không hưởng lương: Trong trường hợp doanh nghiệp chỉ có một mình chủ doanh nghiệp (Giám đốc/Người đại diện pháp luật) làm việc và không nhận lương, thì người này không bắt buộc tham gia BHXH. Đây là điểm thường bị nhầm lẫn – không phải cứ có Giám đốc là phải đóng bảo hiểm, mà còn phụ thuộc vào việc có hưởng lương hay không.
- Người làm việc theo hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng dưới 1 tháng: Các loại hợp đồng ngắn hạn dưới 1 tháng hoặc hợp đồng thử việc không thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc. Do đó, nếu công ty chỉ sử dụng các hình thức hợp đồng này, thì chưa phải đóng BHXH cho người lao động.
4. Thời điểm bắt buộc đóng BHXH
Doanh nghiệp không chỉ cần biết ai phải tham gia BHXH, mà còn cần nắm rõ khi nào phải bắt đầu thực hiện nghĩa vụ này để tránh vi phạm và bị xử phạt.
Theo quy định tại Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và hướng dẫn của cơ quan BHXH, thời điểm bắt buộc tham gia BHXH được xác định như sau:
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng lao động đầu tiên
Kể từ thời điểm doanh nghiệp ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 tháng trở lên với người lao động đầu tiên, trong vòng 30 ngày, doanh nghiệp phải:
-
Đăng ký tham gia BHXH bắt buộc cho người lao động đó.
-
Thực hiện thủ tục đăng ký mã đơn vị với cơ quan BHXH (nếu chưa có).
-
Kê khai và nộp hồ sơ tham gia BHXH theo đúng mẫu quy định.
Việc chậm tham gia hoặc kê khai sau thời hạn 30 ngày có thể bị coi là hành vi trốn đóng BHXH, dẫn đến bị xử phạt hành chính, truy thu, tính lãi chậm nộp, và làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động.
5. Xử phạt đối với những doanh nghiệp không đóng BHXH
Việc không tham gia hoặc chậm đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) khi đã có nghĩa vụ không chỉ làm mất quyền lợi của người lao động mà còn bị xử lý theo quy định pháp luật. Hiện nay, Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định cụ thể các mức phạt hành chính đối với doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ BHXH như sau:
5.1 Phạt tiền đối với hành vi chậm đóng hoặc trốn đóng BHXH
Tùy theo số lượng người lao động bị vi phạm, doanh nghiệp sẽ bị phạt với mức:
Số lượng lao động vi phạm | Mức phạt tiền |
01 người – 10 người | 12 – 20 triệu đồng |
11 người – 50 người | 20 – 40 triệu đồng |
51 người – 100 người | 40 – 60 triệu đồng |
Trên 100 người | 60 – 75 triệu đồng |
Lưu ý: Đây là mức phạt áp dụng cho hành vi không đóng, chậm đóng hoặc đóng không đúng mức BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN.
5.2 Truy thu toàn bộ số tiền và tính lãi suất chậm nộp
Ngoài tiền phạt, doanh nghiệp còn bị truy thu toàn bộ khoản BHXH chưa đóng, đồng thời bị tính lãi chậm nộp theo mức lãi suất do BHXH Việt Nam công bố hàng năm.
5.3 Trường hợp vi phạm nghiêm trọng có thể bị xử lý hình sự
Nếu hành vi trốn đóng BHXH có tính chất nghiêm trọng, kéo dài, số tiền lớn hoặc ảnh hưởng đến quyền lợi của nhiều người lao động, doanh nghiệp có thể bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) với mức phạt:
-
Phạt tiền từ 50 triệu đến 1 tỷ đồng,
-
Hoặc đình chỉ hoạt động,
-
Hoặc phạt tù đối với người đại diện theo pháp luật.
6. Kết luận
Việc tham gia Bảo hiểm xã hội không phải là lựa chọn, mà là nghĩa vụ bắt buộc khi doanh nghiệp phát sinh lao động thuộc diện đóng BHXH. Một công ty mới thành lập chỉ cần đóng BHXH khi có người lao động ký hợp đồng từ 1 tháng trở lên hoặc có người quản lý hưởng lương.
Ngược lại, nếu chưa có nhân sự chính thức, hoặc chỉ có chủ doanh nghiệp không nhận lương, thì chưa phát sinh trách nhiệm tham gia BHXH. Tuy nhiên, ngay khi phát sinh nghĩa vụ, doanh nghiệp cần thực hiện đúng thời điểm, đúng đối tượng, đúng hồ sơ thủ tục để tránh bị xử phạt, truy thu hoặc ảnh hưởng đến quyền lợi người lao động.
Tuân thủ quy định về BHXH không chỉ giúp doanh nghiệp hoạt động minh bạch, chuyên nghiệp mà còn tạo nền tảng uy tín và bền vững trong dài hạn.
Tác giả của bài viết

Chúng tôi đến từ công ty Miền Nam!